Thủ tục công chứng ủy quyền. Căn cứ theo điều 40 và điều 41 Luật Công chứng 2014 được thực hiện theo thủ tục chung về công chứng hợp đồng, giao dịch. Bước 1: Người yêu cầu công chứng tập hợp đủ các giấy tờ theo hướng dẫn rồi nộp tại phòng tiếp nhận hồ Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội vừa ban hành Công văn 3195/UBND-TNMT về việc tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn Thành phố. Theo đó, cải cách thủ tục hành chính và công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu Theo đó, do công việc của bạn đi công tác thường xuyên nên để thực hiện các thủ tục mua bán mảnh đất đứng tên bạn thì bạn hoàn toàn có thể ủy quyền cho người thứ ba bán mảnh đất đó. Việc ủy quyền bán mảnh đất phải được lập thành văn bản và phải được 1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu/sử dụng nhà, đất * Trường hợp tặng cho một phần nhà, đất thì cần có thêm các giấy tờ sau: 1.1. Công văn của Văn phòng Đăng ký đất đai; 1.2. Hồ sơ kỹ thuật thửa đất/hồ sơ hiện trạng nhà; 2. Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu/Căn cước công dân (vợ và chồng); 3. Sổ hộ khẩu (vợ và chồng); 4. Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu; Mức độ 3 27. Thủ tục đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý; Mức độ 28. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài - Diện tích đất thu hồi được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền; mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo/01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương. FqZpsW. Nhà tôi có 4 người, mẹ tôi đã chết, bà có một sổ đỏ đồng sở hữu với một người khác. Giờ chúng tôi và người kia đang muốn bán mảnh đất này, tôi đã gửi hồ sơ để phân chia tài sản phần đất của mẹ tôi tại phòng công chứng gia đình thống nhất ủy quyền cho tôi bán. Xin hỏi còn các thủ tục gì tiếp theo để tôi bán được mảnh đất đấy? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Theo quy định tại Điều 634 Bộ luật dân sự 2005 định nghĩa về di sản như sau Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trong trường hợp của bạn, do đã có sự đồng ý của những người thừa kế khác trong gia đình và cả người đồng sở hữu sổ đỏ với mẹ bạn nên sẽ phải có hợp đồng ủy quyền có công chứng về việc cho bạn bán đất. Thủ tục bán đất được quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013 như sau 1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này. 2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau a Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này. Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này; b Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này. Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất. 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau a Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; b Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; c Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; d Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc làm các thủ tục để bán đất sẽ cần có sự tham gia của cả bạn và người đồng sở hữu có tên trên sổ đỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013 Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục ủy quyền bán đất. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2005 để nắm rõ quy định này. Trân trọng! - Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của LawNet . Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email nhch - Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo; - Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc; - Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail nhch

thủ tục ủy quyền bán đất