Hình 8-11 : Bình thu hồi dầu Để thu hồi dầu từ các thiết bị về bình thu hồi dầu, trước hết cần tạo áp suất thấp trong bình nhờ đường nối thơng ống hút của máy nén. Sau đó mở van xả dầu của các thiết bị để dầu tự động chảy về bình. Dầu sau đó được
Lý do thu hồi là do sản phẩm dầu gội đầu Newgi.C 100ml không đáp ứng yêu cầu chất lượng về chỉ tiêu giới hạn vi sinh vật trong mỹ phẩm (chỉ tiêu tổng số vi sinh vật đếm được và phát hiện Pseudomonas aeruginosa) theo quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2011 của Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ
Lý do thu hồi được Cục Quản lý dựoc đưa ra là sản phẩm Dầu gội đầu Newgi.C 100ml không đáp ứng yêu cầu chất lượng về chỉ tiêu giới hạn vi sinh vật trong mỹ phẩm, cụ thể là chỉ tiêu tổng số vi sinh vật đếm được và phát hiện Pseudomonas aeruginosa.
Bình tách dầu, ĐẶNG QUỐC HÙNG – xác định tiêu chuẩn thiết kế, lựa chọn thông số tính tốn, u cầu vật tư, vật liệu cho cơng trình ĐẶNG QUỐC HÙNG – 18NCLC CLB KỸ THUẬT NHIỆT Các yếu cầu kỹ thuật riêng dự án: yêu cầu vật tư nguồn băng, bơm giải nhiệt, …
VTC Now | Ngày 19/10, Vụ Thị trường trong nước, Bộ Công Thương đã thu hồi giấy phép kinh doanh của 2 thương nhân phân phối xăng dầu.#vtcnow #vtctinmoi #vtcsu
(Chinhphu.vn) - Ngày 18/12, tại Hà Nội, Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) và Viện Nghiên cứu VNIINEFT (Liên bang Nga) đã ký kết hợp tác nghiên cứu các giải pháp nâng cao hệ số thu hồi dầu cho các dự án khai thác dầu khí tại Việt Nam và Liên bang Nga.
WwNlS. Ngày đăng 29/10/2012, 1421 Chương 1 . Vai trò kỹ thuật lạnh Chương 2 . Hệ thống và thiết bị kho lạnh Chương 3 . Hệ thống lạnh máy đá Chương 4 . Hệ thống cấp đông Chương 5 . Hệ thống lạnh khác trong CN và đời sống Chươ Chương VIII Thiết bị phụ trong hệ thống lạnh vai trò, vị trí thiết bị phụ trong hệ thống lạnh Trong hệ thống lạnh các thiết bị chính bao gồm máy nén, thiết bị ngưng tụ và thiết bị bay hơi. Tất cả các thiết bị còn lại được coi là thiết bị phụ. Như vậy số lượng và công dụng của các thiết bị phụ rất đa dạng, bao gồm bình trung gian, bình chứa cao áp, bình chứa hạ áp, bình tách lỏng, bình tách dầu, bình hồi nhiệt, bình tách khí không ngưng, bình thu hồi dầu, bình giữ mức, các thiết bị điều khiển, tự động vv… Các thiết bị phụ có thể có trong hệ thống lạnh này, nhưng có thể không có trong loại hệ thống khác, tuỳ thuộc vào yêu cầu của hệ thống. Tuy được gọi là các thiết bị phụ, nhưng nhờ các thiết bị đó mà hệ thống hoạt động hiệu quả, an toàn và kinh tế hơn, trong một số trường hợp bắt buộc phải sử dụng một thiết bị phụ nào đó. ThiếT Bị phụ trong hệ thống lạnh Thiết bị trung gian Công dụng chính của bình trung gian là để làm mát trung gian giữa các cấp nén trong hệ thống lạnh máy nén nhiều cấp. Thiết bị làm mát trung gian trong các hệ thống lạnh gồm có 3 dạng chủ yếu sau - Bình trung gian kiểu đặt đứng có ống xoắn ruột gà sử dụng cho NH3 và frêôn - Bình trung gian nằm ngang sử dụng cho Frêôn 292 - Bình trung gian kiểu tấm bản. Bình trung gian đặt đứng có ống xoắn ruột gà Bình trung gian có ống xoắn ruột gà ngoài việc sử dụng để làm mát trung gian, bình có có thể sử dụng để - Tách dầu cho dòng gas đầu đẩy máy nén cấp 1 - Tách lỏng cho ga hút về máy nén cấp 2 - Quá lạnh lỏng trước khi tiết lưu vào dàn lạnh nhằm giảm tổn thất tiết lưu. 1175471214V2V113V2V11236891016,814153156,814 1- Hơi hút về máy nén áp cao; 2- Hơi từ đầu đẩy máy nén hạ áp đến, 3- Tiết lưu vào; 4- Cách nhiệt; 5- Nón chắn; 6- Lỏng ra; 7- ống xoắn ruột gà; 8- Lỏng vào; 9- Hồi lỏng; 10- Xả đáy, hồi dầu; 11- Chân bình; 12- Tấm bạ; 13- Thanh đỡ; 14- ống góp lắp van phao; 15- ống lắp van AT, áp kế Hình 8-1 Bình trung gian đặt đứng Bình trung gian có cấu tạo hình trụ, có chân cao, bên trong bình bố trí ống xoắn làm lạnh dịch lỏng trước tiết lưu. Bình có trang bị 02 van phao khống chế mức dịch, các van phao được nối vào ống góp 14 để lấy tín hiệu. Van phao phía trên V1 bảo vệ mức dịch cực đại của bình, nhằm ngăn ngừa hút lỏng về máy nén cao áp. Khi mức dịch trong bình 293dâng cao đạt mức cho phép van phao tác động đóng van điện từ ngừng cấp dịch vào bình. Van phao dưới V2 khống chế mức dịch cực tiểu nhằm đảm bảo các ống xoắn luôn luôn ngập trong dịch lỏng. Khi mức dịch dưới hạ xuống thấp quá mức cho phép van phao V2 tác động mở van điện từ cấp dịch cho bình. Ngoài van phao bình còn được trang bị van an toàn và đồng hồ áp suất lắp ở phía trên thân bình. Ga từ máy nén cấp 1 đến bình được dẫn sục vào trong khối lỏng có nhiệt độ thấp và trao đổi nhiệt một cách nhanh chóng. Phần cuối ống đẩy 2 người ta khoan nhiều lổ nhỏ để hơi sục ra xung quanh bình đều hơn. Phía trên thân bình có các nón chắn có tác dụng như những nón chắn trong các bình tách dầu và tách lỏng. Dòng lỏng tiết lưu hoà trộn với hơi quá nhiệt cuối quá trình nén cấp 1, trước khi đưa vào bình. ống hút hơi về máy nén cấp 2 được bố trí nằm phía trên các nón chắn. Bình trung gian được bọc cách nhiệt, bên ngoài cùng bọc tôn bảo vệ. Bình trung gian kiểu nằm ngang Các máy lạnh frêôn của hãng MYCOM thường sử dụng bình trung gian kiểu nằm ngang. Cấu tạo bình trung gian kiểu nằm ngang tương đối giống bình ngưng tụ, gồm Thân hình trụ, hai đầu có các mặt sàng, bên trong là các ống trao đổi nhiệt. Nguyên lý làm việc tương tự như bình trung gian kiểu ống xoắn ruột gà. Môi chất lạnh lỏng từ bình chứa cao áp đến được đưa vào không gian giữa các ống trao đổi nhiệt và thân bình. Bên trong bình, môi chất lỏng chuyển động theo đường dích dắc nhờ các tấm ngăn. Hơi quá nhiệt từ máy nén cấp 1 đến, sau khi hoà trộn với dòng hơi sau tiết lưu đi vào bên trong các ống trao đổi nhiệt theo hướng ngược chiều so với dịch lỏng. 294250 225 225 225 225 250100100250200125 125167B20AC20AD10AA40AE40Aống trao đổi nhiệt 15A2015414 Lổ 21,514 Lổ 21,5chi t iết mặt sàngchi t iết t ấm ngă n A- ng hi ra; B- Lng vo; C- Lng ra; D- ng tit lu; E- Hi vo Hỡnh 8-2 Bỡnh trung gian nm ngang Bỡnh trung gian kiu nm ngang cú kớch thc khụng ln, nờn thng khụng trang b cỏc thit b bo v nh van phao, van an ton v ng h ỏp sut. Bỡnh trung gian kiu nm ngang c s dng lm mỏt trung gian hi nộn cp 1 v quỏ lnh lng trc tit lu vo dn lnh. S dng bỡnh trung gian kiu nm ngang cú hiu qu gii nhit rt tt, nhng chi phớ r hn so vi bỡnh trung gian kiu t ng vỡ cu to nh gn, ớt trang thit b i kốm. Bỡnh trung gian kiu nm ngang cng c bc cỏch nhit dy khong 50ữ75mm, bờn ngoi bc inox hoc tụn bo v. Thit b trung gian kiu tm bn i vi cỏc h thng lnh 2 cp cụng sut nh ngi ta s dng thit b lm mỏt trung gian kiu tm bn. Thit b trung gian kiu tm bn khụng khỏc gỡ sú vi thit b ngng t hay bay hi kiu tm bn. Tuy nhiờn do cụng sut gii nhit trung gian thng khụng ln nờn bỡnh trung gian kiu tm bn cú cụng sut nh hn. Trờn hỡnh 8-3 trỡnh by nguyờn lý t cp ụng 500 kg/m s dng thit b lm mỏt trung gian kiu tm bn. 295 Tính toán bình trung gian bao gồm - Diện tích truyền nhiệt của thiết bị trung gian 296Theo sơ đồ nguyên lý này, ở thiết bị trung gian chỉ xảy ra quá trình làm lạnh lỏng cao áp trước tiết lưu. Quá trình làm mát trung gian thực hiện bên ngoài thiết bị trung gian bằng cách hoà trộn 2 dòng môi chất Hơi quá nhiệt sau đầu đẩy máy nén cấp 1 và hơi bão hoà của dòng tiết lưu đi ra thiết bị trung gian hoà trộn với nhau thành hơi bão hoà khô và được hút về phía máy nén cao áp. Bình trung gian kiểu tấm bản thường được sử dụng cho các máy nén 2 cấp kiểu nửa kín. Tính toán bình trung gian FtgtgqQF =, m2 8-1 Qtg – Công suất nhiệt trao đổi ở bình trung gian, W Qtg = Qql + Qlm 8-2 Qql – Công suất nhiệt quá lạnh môi chất lạnh trước tiết lưu, W; Qlm – Công suất nhiệt làm mát trung gian, W; qF – Mật độ dòng nhiệt của thiết bị ngưng tụ, W/m2; - Đối với bình trung gian đặt đứng, có đường kính đủ lớn để tốc độ môi chất trong bình không lớn nhằm tách lỏng và tách dầu. 1- Máy nén; 2- Bình tách dầu; 3- Bình chứa; 4- Bình ngưng; 5- Tháp GN; 6- Bộ làm mát trung gian; 7- Bình tách lỏng hồi nhiệt; 8- Bình trống tràn; 9- Tủ cấp đông Hình 8-3 Sơ đồ nguyên lý tủ đông 500 kg/mẻ sử dụng thiết bị trung gian kiểu tấm bản 297 mVDt, 4π= 8-3 V- Lưu lượng thể tích trong bình, bằng lưu lượng hút cấp 2, m3/s - Tốc độ gas trong bình, chọn = 0,6 m/s - Độ dày thân bình CpDpTKCPtTK+−=ϕδ 200. 8-4 pTK - áp suất thiết kế, kG/cm2. Đối với bình tách dầu PTK = 16,5 kG/cm2; Dt - đường kính trong của bình, mm; ϕ - Hệ số bền mối hàn dọc thân bình. Nếu hàn hồ quang ϕ = 0,7, nếu ống nguyên, không hàn ϕ = 1,0; CP – ứng suất cho phép của vật liệu ứng với nhiệt độ thiết kế. Vật liệu chế tạo thân bình thường là thép CT3, nhiệt độ thiết kế của bình tách dầu có thể lấy 40oC; C- Hệ số dự trữ C = 2÷3mm. Bình tách dầu Các máy lạnh khi làm việc cần phải tiến hành bôi trơn các chi tiết chuyển động nhằm giảm ma sát, tăng tuổi thọ thiết bị. Trong quá trình máy nén làm việc dầu thường bị cuốn theo môi chất lạnh. Việc dầu bị cuốn theo môi chất lạnh có thể gây ra các hiện tượng - Máy nén thiếu dầu, chế độ bôi trơn không tốt nên chóng hư hỏng. - Dầu sau khi theo môi chất lạnh sẽ đọng bám ở các thiết bị trao đổi nhiệt như thiết bị ngưng tụ, thiết bị bay hơi làm giảm hiệu quả trao đổi nhiệt, ảnh hưởng chung đến chế độ làm việc của toàn hệ thống. Để tách lượng dầu bị cuốn theo dòng môi chất khi máy nén làm việc, ngay trên đầu ra đường đẩy của máy nén người ta bố trí bình 298tá u. Lượng dầu được tách ra sẽ được hồi lại máy nén hoặc đưa về bình thu hồi dầu. * Nguyên lý làm việc Nhằm đảmch dầ bảo tách triệt để dầu bị cuốn môi chất lạnh, bình ch dầ iều nguyên lý tách dầu như sau ột các không theo phương thẳng mà chắn, khối đệm các giọt ầu bị Bình tách dầu được sử dụng ở hầu hết các hệ thống lạnh có à rất lớn, đối với tất cả các loại môi chất. ch dầu - Xả định kỳ về máy nén Trên đường hồi dầu từ bình tách dầu từ. Trong quá trình ầu. Khi mức dầu trong bình dâng lên cao, van phao nổi lên và mở cửa hồi dầu về máy nén. tá u được thiết kế theo nh - Giảm đột ngột tốc độ dòng gas từ tốc độ cao khoảng 18÷25 m/s xuống tốc độ thấp 0,5÷1,0 m/s. Khi giảm tốc độ đột nggiọt dầu mất động năng và rơi xuống. - Thay đổi hướng chuyển động của dòng môi chất một cách đột ngột. Dòng môi chất đưa vào bình thường đưa ngoặt theo những góc nhất định. - Dùng các tấm chắn hoặc khối đệm để ngăn các giọt dầu. Khi dòng môi chất chuyển động va vào các váchd mất động năng và rơi xuống. - Làm mát dòng môi chất xuống 50÷60oC bằng ống xoắn trao đổi nhiệt đặt bên trong bình tách dầu. - Sục hơi nén có lẫn dầu vào môi chất lạnh ở trạng thái lỏng. * Phạm vi sử dụng công suất trung bình, lớn vĐặc biệt các môi chất không hoà tan dầu như NH3, hoà tan một phần như R22 thì cần thiết phải trang bị bình tách dầu. Đối với các hệ thống nhỏ, như hệ thống lạnh ở các tủ lạnh, máy điều hoà rất ít khi sử dụng bình tách dầu. * Phương pháp hồi dầu từ bình tá về cacte máy nén có bố trí van chặn hoặc van điệnvận hành quan sát thấy mức dầu trong cacte xuống quá thấp thì tiến hành hồi dầu bằng cách mở van chặn hoặc nhấn công tắc mở van điện từ xả dầu. - Xả tự động nhờ van phao Sử dụng bình tách dầu có van phao tự động hồi d 299 * Nơi hồi dầu về - Hồi trực tiếp về cacte máy nén. - Hồi dầu về bình thu hồi dầu. Cách hồi dầu này thường được ôniắc. Bình thu hồi dầu không chỉ dùng thu ồi dầ ất cả các bình khác. Để thu lý có thể sử dụng lại. u ý các trường ợp đặc biệt sau ếu đưa dầu ề bìnồi trực tiếp về cacte của các máy nén rất dễ an phao t của bình sử dụng cho hệ thống amh u từ bình tách dầu mà còn thu từ tgom dầu, người ta tạo áp lực thấp trong bình nhờ đường nối bình thu hồi dầu với đường hút máy nén. - Xả ra ngoài. Trong một số hệ thống, những thiết bị nằm ở xa hoặc trường hợp dầu bị bẩn, việc thu gom dầu khó khăn, người ta xả dầu ra ngoài. Sau khi được xử * Các lưu ý khi lắp đặt và sử dụng bình tách dầu Quá trình thu hồi dầu về cacte máy nén cần lưh - Đối với bình tách dầu chung cho nhiều máy nén. Nv h thu hồi dầu rồi bổ sung cho các máy nén sau thì không có vấn đề gì. Trường hợp thu hxảy ra tình trạng có máy nén thừa dầu, máy khác lại thiếu. Vì vậy các máy nén đều có bố trí van phao và tự động hồi dầu khi thiếu. - Việc thu dầu về cacte máy nén khi đang làm việc, có nhiệt độ cao là không tốt, vì vậy hồi dầu vào lúc hệ thống đang dừng, nhiệt độ bình tách dầu thấp. Đối với bình thu hồi dầu tự động bằng vmỗi lần thu hồi thường không nhiều lắm nên có thể chấp nhận được. Để nâng cao hiệu quả tách dầu các bình được thiết kế thường kết hợp một vài nguyên lý tách dầu khác nhau. * Tính toán bình tách dầu Bình tách dầu phải đảm bảo đủ lớn để tốc độ gas trong bình đạt yêu cầu. - Xác định đường kính trong Dπ 4 VD= tở đây V – Lưu lượng thể tích dòng hơi đi qua bình tách dầu, m3/s; 8-5 300 - Tốc độ của hơi môi ch bình đủ nhỏ để tách được các hạtLưu lượng thể tí u được xác định theo công thức ềất trong bình, m/s. Tốc độ hơi trong dầu, = 0,5÷1,0 m/s; ch hơi môi chất đi qua bình tách dầV = G. v2 8-6 G – Lưu lượng khối lượng môi chất qua bình, kg/s; v2- Thể tích riêng trạng thái hơi qua bình, trạng thái đó tương ứng với trạng thái đầu đẩy của máy nén, m3/kg. - Xác định chi u dày thân và đáy bình CDptTK+=δ. pTKCP−ϕ 200 tách dầu PTK = 19,5 kGDt - Đường kính trong của bình, mm ϕ - Hệ số bền mối hàn dọc thân bình. , nếu ống nguyênạo thân bình thường là thép CT3, nhiệt độ thiết kế ủa bình tácdầu thường hay được sử dụng 8-7 pTK - áp suất thiết kế, kG/cm2. Đối với bình/cm2; Nếu hàn hồ quang ϕ = 0,7, không hàn ϕ = 1,0; CP – ứng suất cho phép của vật liệu ứng với nhiệt độ thiết kế. Vật liệu chế t ch dầu có thể lấy 100oC; C- Hệ số dự trữ C = 2÷3mm. Dưới đây là một số kiểu bình tách 301[...]... 52,0 73,0 100 125 5 ,81 6,27 7 ,83 8, 94 11,7 17,0 24 ,8 11,2 16 ,8 24 ,8 45,1 81 ,6 24,0 29,6 38, 0 47,0 58, 1 81 ,6 111 150 6,37 6 ,86 8, 57 9, 78 12,9 18, 6 27,2 12,3 18, 4 27,2 49,4 89 ,4 26,3 32,5 41,6 51,4 63,7 89 ,4 122 20 oF -7 oC Giảm áp suất qua van, Psi 175 200 75 100 125 6 ,88 7,36 4,50 5,20 5 ,81 7,41 7,92 4 ,85 5,60 6,27 9,26 9,90 6,06 7,00 7 ,83 10,6 11,3 6,93 8, 00 8, 94 13,9 14,9 8, 4 9 ,8 11,0 20,1 21,5 12,6... 58, 0 70,9 21,2 28, 3 35,3 49,5 63,6 77 ,8 23,7 31,6 39,5 55,3 71,1 86 ,9 14,4 19,2 24,0 33,6 43,2 52 ,8 16,6 22,1 27,7 38, 7 49 ,8 60,9 18, 6 24 ,8 30,9 43,3 55,7 68, 1 20,3 27,1 33,9 47,5 61,1 74,6 22 ,8 30,4 37,9 53,1 68, 3 83 ,5 Bảng 8- 3 Cơng suất van tiết lưu tự động sử dụng R22 Tons Ký hiệu van o o 40 F 4 TCL-50H TCL-100H TCL-200H TCL-300H TCL-400H TCL-500H TCL-700H TCL-900H TCL-1000H TCL-1200H TJL-1400H... 6,9 7,7 8, 5 9,5 5 ,8 6,6 7,4 8, 1 7,5 8, 4 9,2 10,3 6,2 7,2 8, 0 8, 8 8, 6 9,7 10,6 11 ,8 7,2 8, 3 9,3 10,2 9 ,8 11,0 12,0 13,4 8, 2 9,4 10,5 11,5 12,7 14,2 15,5 17,4 10,6 12,2 13,6 14,9 15,0 16 ,8 18, 4 20,5 12,5 14,4 16,1 17,6 324 150 0, 38 0,91 2,0 3,0 3 ,8 5,3 6,5 9,1 9,9 11,4 12,9 16,7 19,7 TER-15F TER-20F TER-25F TIR-35F THR-45F THR-55F 15,0 20,0 25,0 35,0 45,0 55,0 17,3 23,1 28, 8 40,3 51,9 63,4 19,3 25 ,8 32,2... TJL-1400H TJR- 180 0H TER-22H TER-26H TER-35H TER-45H TIR-55H THR-75H THR-100H 75 0,43 0 .87 1 ,8 3,1 3,9 4 ,8 6,1 8, 4 9,1 10,5 11,9 15,4 19,0 22,5 30,3 39,0 47,6 64,9 86 ,6 100 0,50 1,0 2,1 3,6 4,5 5,5 7,0 9,7 10,5 12,1 13 ,8 17 ,8 22,0 26,0 35,0 45,0 55,0 75,0 100 125 0,56 1,1 2,3 4,0 5,0 6,1 7 ,8 10 ,8 11,7 13,5 15,4 19,9 24,6 29,1 39,1 50,3 61,5 83 ,8 111 ,8 Nhiệt độ bay hơi, oF oC C 20 oF -7 oC Giảm áp... TCL-750F 7,5 TJL -8 0 0F 8, 5 TJL-1100F 11,0 TER-13F 13,0 Nhiệt độ bay hơi, oF oC 40oF 4oC 20 oF -7 oC Giảm áp suất qua van, Psi 80 100 120 150 60 80 100 120 0,29 0,32 0,35 0,39 0,24 0, 28 0,31 0,34 0,69 0,77 0 ,85 0,95 0, 58 0,66 0,74 0 ,81 1,5 1,7 1 ,8 2,0 1,2 1,4 1,60 1 ,8 2,3 2,6 2 ,8 3,2 1,9 2,2 2,50 2,7 2,9 3,2 3,5 3,9 2,4 2 ,8 3,10 3,4 4,0 4,5 4,9 5,5 3,4 3,9 4,3 4,7 5,0 5,5 6,1 6 ,8 4,1 4 ,8 5,3 5 ,8. .. 9,00 10,1 19 ,8 21,2 12,3 14,2 15,9 29,4 31,4 17,1 19,7 22,0 53,3 57,0 33,7 38, 9 43,5 96,6 103 61,5 71,0 79,4 28, 4 30,4 18, 2 21,0 23,5 35,1 37,5 22,5 26,0 29,1 45,0 48, 1 28, 6 33,0 36,9 55,6 59,4 35,1 40,5 45,3 68, 7 73,5 41,6 48, 0 53,7 96,6 103 61,5 71,0 79,4 132 141 83 ,1 96,0 107 327 150 6,37 6 ,86 8, 57 9, 78 12,0 17 ,8 24,1 11,0 17,4 24,1 47,6 87 ,0 25,7 31 ,8 40,4 49,6 58, 8 87 ,0 117 175 6 ,88 7,41 9,26 10,6... Psi - Xác định hiệu áp suất P = 203,60 – 105,20 = 98, 4 Psig - Chọn van Theo bảng 9-2 chọn van TCL-1200H với các thơng số kỹ thuật như sau Cơng suất lạnh ở nhiệt độ to = 40oF, P=100 psi là Qo = 10,5 Tons Bảng 8- 2 Cơng suất van tiết lưu tự động sử dụng R12 – ALCO Tons Ký hiệu van 60 TCL-25F 0,25 TCL-50F 0,60 TCL-100F 1,3 TCL-200F 2,0 TCL-250F 2,5 TCL-300F 3,5 TCL-400F 4,3 TCL-600F 6,0 TCL-650F... 33,9 37,9 41,6 44,9 55,1 59,5 43,6 48, 8 53,5 57,7 67,4 72,7 53,3 59,6 65,3 70,6 91,9 99,2 72,7 81 ,3 89 ,1 96,2 122,5 132,3 97,0 1 08, 4 1 18, 8 1 28, 2 200 0, 68 1,4 2,9 4,9 6,2 7,5 9,6 13,3 14,4 16,6 18, 9 24,4 30,2 35,7 48, 0 61,7 75,4 102,9 137,2 Cơng suất lạnh của van tiết lưu cho trên bảng 8- 2 và 8- 3 được xác định ở điều kiện nhiệt độ lỏng vào van tiết lưu là 100oF 38 oC Nếu 325 nhiệt độ lỏng vào khác... 35 45 55 80 100 12,7 16,3 20,4 28, 6 36,7 44,9 69,4 93,0 15,5 20,0 25,0 35,0 45,0 55,0 85 ,0 114 17,9 23,1 28, 9 40,4 52,0 63,5 91 ,8 132 20,0 25 ,8 32,3 45,2 58, 1 71,0 110 147 21,9 28, 3 35,4 49,5 63,6 77 ,8 120 161 23,7 30,6 38, 2 53,5 68, 7 84 ,0 130 174 14,2 16,0 19,0 32,0 40,5 47,0 16,4 18, 5 21,9 36,9 46 ,8 54,3 18, 3 20,7 24,5 41,3 52,3 60,7 20,1 22,6 26,9 45,3 57,3 66,5 21,7 24,4 29,0 48, 9 61,9 71 ,8 23,2... Âọỹ lổồỹng ọửn Tinh Có dB nổồùc 54 185 46,0 58 195 50,0 70 295 50,5 80 305 54,0 1 08 400 55,0 114 420 56,0 155 500 57,0 230 80 0 57,5 285 1100 57,0 340 1250 58, 0 355 1265 59,5 510 185 0 61,0 610 2050 60,5 680 2120 61,0 760 2600 61,5 780 2750 62,5 795 2765 62,5 1420 2950 56,5 1510 3200 57,5 181 0 3790 61,0 2100 4 080 61,0 288 0 7 380 62,5 3750 9500 66,0 385 0 9600 66,0 5 980 14650 74,0 6120 14790 74,0 * Tính . gà; 8- Lỏng vào; 9- Hồi lỏng; 1 0- Xả đáy, hồi dầu; 1 1- Chân bình; 1 2- Tấm bạ; 1 3- Thanh đỡ; 1 4- ống góp lắp van phao; 1 5- ống lắp van AT, áp kế Hình 8- 1 . TRÊNNó N CHắN DƯ ớ I 484 8 1- Hi vo; 2- Vnh gia cng; 3- Hi ra; 4- Nún chn trờn; 5- Ca hi x vo bỡnh; 6- Nún chn di; 7- Du ra Hỡnh 8- 4 Bỡnh tỏch du kiu - Xem thêm -Xem thêm Kỹ thuật lạnh - Chương 8, Kỹ thuật lạnh - Chương 8, , Bình trung gian đặt đứng có ống xoắn ruột gà, Bình trung gian kiểu nằm ngang Thiết bị trung gian kiểu tấm bản, Bình tách dầu kiểu nón chắn Bình tách dầu có van phao thu hồi dầu, Bình tách lỏng kiểu nón chắn Bình tách lỏng kiểu khác, Bình giữ mức - tách lỏng, Bình thu hồi dầu Bình tách khí khơng ngưng, Bình chứa cao áp, Tháp giải nhiệt, Van tiết lưu tự động, Van 1 chiều Kính xem ga
Đã xem 2106 Bình tách dầu, phân loại các loại bình tách dầu hiện nay Bình tách dầu hoạt động theo nguyên lý tách dầu bằng động năng và trọng lực. Dầu bôi trơn máy nén lẫn trong gas dạng hơi vào bình tách dầu theo đường cong hoặc xoắn ốc sẽ bị giảm động năng và chính lúc này dầu với trọng lượng nặng hơn gas sẽ bị rơi xuống phía bình tách dầu có những loại gì và cấu tạo như thế nào? Bài viết sau Vật tư điện lạnh Tín Quang sẽ giải đáp những câu hỏi trên của các bạn. Nguyên lý hoạt động của bình tách dầu Nhằm đảm bảo tách triệt để dầu bị cuốn môi chất lạnh, bình tách dầu được thiết kế theo nhiều nguyên lý tách dầu như sau - Giảm đột ngột tốc độ dòng gas từ tốc độ cao khoảng 18 - 25 m/s xuống tốc độ thấp 0,5 - 1,0 m/s. Khi giảm tốc độ đột ngột các giọt dầu mất động năng và rơi xuống. - Thay đổi hướng chuyển động của dòng môi chất một cách đột ngột. Dòng môi chất đưa vào bình không theo phương thẳng mà thường đưa ngoặt theo những góc nhất định. - Dùng các tấm chắn hoặc khối đệm để ngăn các giọt dầu. Khi dòng môi chất chuyển động va vào các vách chắn, khối đệm các giọt dầu bị mất động năng và rơi xuống. - Làm mát dòng môi chất xuống 50 - 60oC bằng ống xoắn trao đổi nhiệt đặt bên trong bình tách dầu. - Sục hơi nén có lẫn dầu vào môi chất lạnh ở trạng thái lỏng. Phân loại các loại bình tách dầu hiện nay Bình tách dầu kiểu nón chắn 1- Hơi vào; 2- Vành gia cường; 3- Hơi ra; 4- Nón chắn trên; 5- Cửa hơi xả vào bình; 6- Nón chắn dưới; 7- Dầu ra Bình tách dầu kiểu nón chắn có nhiều dạng khác nhau, nhưng phổ biến nhất là loại hình trụ, đáy và nắp dạng elip, các ống gas vào ra ở hai phía thân bình. Bình tách dầu kiểu nón chắn được sử dụng rất phổ biến trong các hệ thống lạnh lớn và rất lớn. Nguyên lý tách dầu kết hợp rẽ ngặt dòng đột ngột, giảm tốc độ dòng và sử dụng các nón chắn. Dòng hơi từ máy nén đến khi vào bình rẽ ngoặt dòng 90o, trong bình tốc độ dòng giảm đột ngột xuống khoảng 0,5 m/s các giọt dầu phần lớn rơi xuống phía dưới bình. Hơi sau đó thoát lên phía trên đi qua các lổ khoan nhỏ trên các tấm chắn. Các giọt dầu còn lẫn sẽ được các nón chắn cản lại. Để dòng hơi khi vào bình không sục tung toé lượng dầu đã được tách ra nằm ở đáy bình, phía dưới người ta bố trí thêm 01 nón chắn. Nón chắn này không có khoan lổ nhưng ở chổ gắn vào bình có các khoảng hở để dầu có thể chảy về phía dưới. Ngoài ra đầu cuối ống dẫn hơi bịt kín không xả hơi thẳng xuống phía dưới đáy bình mà hơi được xả ra xung quanh theo các rãnh xẻ hai bên. Do việc hàn đáy elip vào thân bình chỉ có thể thực hiện từ bên ngoài nên để gia cường mối hàn, phía bên trong người ta có hàn sẵn 01 vành có bề rộng khoảng tách dầu kiểu nón chắn Chức năng và vị trí bình tách dầu trong hệ thống lạnh công nghiệp. Xem thêm... Bình tách dầu có van phao thu hồi dầu Bình tách dầu có van phao tự động thu hồi dầu cũng có rất nhiều kiểu dạng khác nhau, tuy nhiên có điểm chung là bên trong có van phao nối với đường thu hồi dầu. Khi lượng dầu trong bình đủ lớn, van phao tự động mở cửa để dầu thoát ra ngoài. Cấu tạo của hai loại bình tách dầu có van phao tự động thu hồi dầu, nhưng nguyên lý tách dầu có khác nhau. Bình tách dầu trên hình có cấu tạo khá đơn giản. Bên trong bình tách dầu ở đầu nối ống hơi vào và ra người ta gắn các bao lưới kim loại với thước lổ lưới rất nhỏ. Các lưới chắn có tác dụng tách dầu khá hiệu quả. Đối với dòng hơi vào, bao lưới có tác dụng cản và giảm động năng các giọt dầu, đối với ống hơi ra bao lưới có tác dụng ngăn không cho cuốn dầu ra khỏi bình. Khi lượng dầu trong bình đủ lớn, van phao sẽ mở cửa cho dầu thoát ra ngoài. Nguyên lý tách dầu có phao hoàn toàn khác Hơi môi chất đi vào phía dưới, sau đó đi vào khoang hơi ở xung quanh và đi lên phía trên, trước khi đi ra khỏi bình hơi được dẫn qua lớp vật liệu xốp để tách hết dầu. Bình tách dầu có van phao thu hồi dầu thường được sử dụng cho các hệ thống nhỏ và trung bình, đặc biệt trong các hệ thống môi chất frêôn. Trên là những chia sẻ của mình về phân loại bình tách lỏng. Cám ơn các bạn đã quan tâm bài viết của Vật tư điện lạnh Tín Quang.
Sức khỏeTin tức Thứ tư, 26/10/2022, 1445 GMT+7 Unilever mới đây thu hồi một số sản phẩm dầu gội khô dạng xịt được bán tại Mỹ vì nghi chúng chứa benzene, một chất gây ung thư. Tập đoàn cho biết các sản phẩm bị thu hồi được sản xuất trước tháng 10/2021, đến từ một số thương hiệu khác nhau thuộc sở hữu của Unilever như Dove, Nexxus, Suave, TIGI và Unilever, chất đẩy khí trong bình xịt của dầu gội khô có thể là nguồn gốc của benzene. Hãng đang làm việc với phía nhà cung cấp để giải quyết vấn Cappa, giáo sư kỹ thuật môi trường tại Đại học California tại Davis, cho biết butan, một sản phẩm từ dầu mỏ, thường được sử dụng làm chất đẩy trong các loại bình xịt. Nếu quá trình tinh chế butan không hiệu quả, bình xịt có thể tạo khí chứa thành phần khác từ dầu khô, chẳng hạn trên đánh giá độc lập về sức khỏe, Unilever cho biết tiếp xúc hàng ngày với lượng benzene có trong sản phẩm bị thu hồi không gây ra các tổn hại về sức khỏe người tiêu dùng. Động thái của hãng mang tính thận trọng và phòng thu hồi diễn ra tự nguyện, các sản phẩm được xác định bằng mã sản xuất, áp dụng cho Mỹ và Canada. Các nhà bán lẻ cũng đã được hướng dẫn gỡ các sản phẩm này khỏi kệ hàng. Unilever tại Mỹ tuyên bố họ chưa nhận được bất cứ khiếu nại nào từ khách hàng về vấn đề sức khuyến cáo "Người tiêu dùng nên ngừng sử dụng các sản phẩm dầu gội khô dạng xịt và truy cập để được hướng dẫn về cách thức hoàn trả". Một số sản phẩm dầu gội khô của Unilever. Ảnh Food and Drug Administration Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ FDA, benzene là một chất lỏng không màu hoặc màu vàng nhạt, có mùi ngọt và rất dễ cháy. Cơ quan cho biết đây là một trong 20 loại hóa chất phổ biến nhất tại được xếp vào loại chất gây ung thư ở người. Người dùng có thể tiếp xúc với chất này qua đường hô hấp, đường miệng và qua da, dẫn đến ung thư bạch cầu, ung thư máu, tủy xương và một số dạng rối loạn máu có thể đe dọa tính mạng. Benzene cũng có thể gây hại cho cơ quan sinh sản của phụ Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh CDC Mỹ, benzene thường được sử dụng trong nhiều sản phẩm công nghiệp như nylon và nhựa. Nó cũng được thải vào không khí thông qua khói thuốc lá và khí đốt than, dầu, quan y tế công cộng cho biết hít phải benzene trong không khí là điều không thể tránh khỏi trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, tiếp xúc lâu dài với lượng hóa chất cao có thể khiến các tế bào bị hỏng hóc, làm giảm số lượng hồng cầu, tàn phá hệ miễn Linh Theo Unilever USA, NBC News
Ta có Vd = lít = 31 dm3 = 0,031 = 0,0186 m3 = 18,6 bảng 8-17 [ TL1 ]Ta chọn bình chứa nằm ngang loại 4PB cóDxS = 126x10 mm; L = 3620 mm; H = 570 mm; Dung tích 0,4 m3;Khối lượng 410 Cấu tạo bình chứa cao áp kiểu nằm TÍNH CHỌN BÌNH TÁCH máy nén khi làm việc cần phải tiến hành bôi trơn các chi tiết chuyển độngnhằm giảm ma sát, tăng tuổi thọ các chi tiết. Trong quá trình máy nén làmviệc dầu thường bị cuốn theo môi chất lạnh. Việc dầu bị cuốn theo môi chấtlạnh có thể gây ra các hiện tượng- Máy nén thiếu dầu, chế độ bôi trơn không tốt nên nhanh Dầu sau khi cuốn theo môi chất lạnh sẽ đọng bám ở các thiết bị trao đổinhiệt như thiết bị ngưng tụ, thiết bị bay hơi làm giảm hiệu quả trao đổinhiệt, ảnh hưởng chung đến chế độ làm việc của toàn hệ Trần Hữu Trung66GVHD Phạm Thế Vũ Phương pháp thu hồi dầu về bình tách dầu- Xả định kỳ về máy nén Trên đường hồi dầu từ bình tách dầu về cactemáy nén có bố trí van chặn hoặc van điện từ. Trong quá trình vận hànhquan sát thấy mức dầu trong cacte xuống quá thấp thì tiến hành hồi dầubằng cách mở van chặn hoặc nhấn công tắc mở van điện từ xả Xả tự động nhờ van phao Sử dụng bình tách dầu có van phao tự độnghồi dầu. Khi mức dầu trong bình dâng lên cao, van phao nổi lên và mởcửa hồi dầu về máy Nơi hồi dầu về- Hồi trực tiếp về cacte máy Hồi dầu về bình thu hồi dầu. Cách hồi dầu này thường được sử dụngcho hệ thống amôniắc. Bình thu hồi dầu không chỉ dùng thu hồi dầu từbình tách dầu mà còn thu từ tất cả các bình khác. Để thu gom dầu,người ta tạo áp lực thấp trong bình nhờ đường nối bình thu hồi dầu vớiđường hút máy Xả dầu ra ngoài- Trong một số hệ thống, những thiết bị nằm ở xa hoặc trường hợp dầu bịbẩn, việc thu gom dầu khó khăn, người ta xả dầu ra ngoài. Sau khi đượcxử lí có thể sử dụng Để tách lượng dầu bị cuốn theo dòng môi chất khi máy nén làm việc,ngay trên đầu ra đường đẩy của máy nén người ta bố trí bình tách dầu được tách ra sẽ được hồi lại máy nén hoặc đưa về bình thuhồi Tính chọn bình tách dầuBình tách dầu phải đảm bảo đủ lớn để tốc độ gas trong bình đạt yêu Xác định đường kính trong Dt của bình Dt = .Trong đó SVTH Trần Hữu Trung67GVHD Phạm Thế Vũ V – là lưu lượng thể tích dòng hơi đi qua bình tách dầuV = Vtt = 0,01 m3/s - là tốc độ hơi môi chất tronh bình, m/s. Tốc độ hơi môi chất trong bình đủnhỏ để tách được các hạt dầu, = 0,7 ÷ 1 m/s, chọn = 1 m/ Dt = 0,113 Catalog bình tách dầu hãng vào catalog của hãng Danfoss và thông số đã tính em chọn bình tách dầucó model OUB4, loại sử dụng van phao tự động thu hồi dầu về máy có đườngkính D1 = 128 ảnh Cấu tạo bình tách dầu hãng Danfoss model phao10 racco kết nối2 bình chứa dầu12 đường hơi môi chất vào3 kim phao13 đường môi chất raSVTH Trần Hữu Trung68GVHD Phạm Thế Vũ 7 lỗ thoát dầu15 lưới lọc dầu8 đường hồi dầu về máy nén17 dây đeo cố địnhBảng Cấu tạo của bình tách ảnh Bên ngoài bình tách dầu hãng TÍNH CHỌN BÌNH TÁCH Để tránh hiện tượng máy nén hút phải lỏng môi chất khi ở dàn bay hơi,môi chất sôi mà không bay hơi hết, thì trên đường hút về máy nén ta bốtrí một bình tách lỏng, đảm bảo hơi hút về máy nén tối thiểu nhất là hơibão hòa khô, để tránh nguy cơ gây va đập thủy lực ở máy Nguyên lý tách lỏng cũng giống như tách dầu đó là dùng các biện phápnhư chuyển hướng dòng môi chất, dùng tấm Tính toán bình tách lỏngBình tách lỏng phải đảm bảo đủ lớn để tốc độ gas trong bình đạt yêu định đường kính trong Dt của bình tách lỏng Dt = .Trong đó Vh - là lưu lượng thể tích dòng hơi đi qua bình tách lỏng,V = Vtt = 0,01 m3/ Trần Hữu Trung69GVHD Phạm Thế Vũ - là tốc độ hơi môi chất tronh bình, m/s. Tốc độ hơi môi chất trong bình đủnhỏ để tách được các hạt lỏng, = 0,5Vây Dt = 0,16 m3, Cấu tạo và hình ảnh thực tế của bình tách Inlet hơi môi chất có lẫn lỏng vào từ - Pressure Equalization Orifice cân bằng Liquid lỏng môi Outlet To Compressor hơi môi- Liquid Refrigerant And Oil Returnchất về máy nénMetering Orifice Lỗ tiết lưu lỏng và dầu vềmáy Cấu tạo của bình tách CHỌN VAN ĐIỆN điện từ dùng để đóng mở cấp dịch cho hệ thống. Chọn van trợ động EVR32 của hãng Danfoss với cách bố trí caple chính theo kiểu nằm ngang, van sửSVTH Trần Hữu Trung70GVHD Phạm Thế Vũ
bình thu hồi dầu