c) Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. * Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình tôn giáo gồm: a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này; b) Văn bản chấp thuận về Theo chị trình bày, năm 1996 ba chị có thửa đất và được nhà nước cấp sổ đỏ, sau đó năm 2003 đã cắt cho chị một phần để làm nhà và chị cũng đã xin cấp giấy chứng nhận đối với diện tích được ba chị cắt.Tuy nhiên đến năm 2008, người có thửa đất liền kề đã xin cấp Giấy chứng nhận và kiện chị lấn đất. Vậy phải giải quyết như thế nào? 1 Quy định số 256-QĐ/TW, ngày 16-9-2009 của Ban Bí thư "Về việc xác định trình độ lý luận chính trị đối với cán bộ, đảng viên đã học lý luận chính trị ở các cơ sở đào tạo ngoài hệ thống trường chính trị của Đảng hoặc đã học đại học chính trị chuyên Hiện nay Điều 106 Luật Đất đai năm 2003, người sử dụng có 10 quyền là: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Điều 1. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội (gọi chung là tổ chức), hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Nhà Đồng thời, ưu tiên cho người bị thu hồi đất được giao đất hoặc mua nhà trên diện tích đất đã thu hồi mở rộng (tái định cư tại chỗ) theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. Khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, khắc phục tình trạng bỏ hoang đất đã giao và cho thuê. 3WJzc. Nhà nước thu hồi đất cho tư nhân thực hiện công trình giáo dục, y tế...? Theo Báo cáo của Chính phủ, tiếp thu các ý kiến góp ý của Nhân dân, Điều 79, dự thảo Luật Đất đai sửa đổi đã được sửa đổi toàn bộ theo hướng Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhằm phát huy nguồn lực đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và bảo tồn di sản văn hóa. Quy định cụ thể các trường hợp thu hồi đất đối với các loại công trình công cộng từng lĩnh vực; thu hồi đất để xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, công trình sự nghiệp và một số trường hợp thật cần thiết khác. Đồng thời, rà soát làm rõ hơn các trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng - an ninh tại Điều 78; các trường hợp thu hồi đất do vi phạm để phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan, như Luật Đầu tư, các luật về thuế, làm rõ hành vi của cơ quan quản lý hoặc của người vi phạm tại Điều 81. Quang cảnh thảo luận tại tổ Đoàn ĐBQH các tỉnh Phú Thọ, Quảng Nam, Đắc Nông, Trà Vinh. Ảnh Quang Khánh “Quy định cụ thể các trường hợp thu hồi đất như vậy sẽ bảo đảm tính minh bạch trong thực hiện”. Khẳng định điều này, ĐBQH Nguyễn Trường Giang Đắk Nông đề nghị, cần rà soát kỹ các trường hợp sẽ được thu hồi đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Đặc biệt, cần rà soát lại các trường hợp thu hồi đất để xây dựng công trình sự nghiệp thuộc cơ sở y tế, cơ sở dịch vụ xã hội; cơ sở giáo dục, đào tạo; cơ sở thể dục thể thao được quy định tại Điều 79. “Bản chất đây là những dịch vụ công, nhưng hiện nay chúng ta đã xã hội hóa, nên có hợp lý không khi tiến hành thu hồi đất để cho tư nhân làm một nhà trẻ, trường mẫu giáo hay các cơ sở giáo dục, y tế khác? Tương tự, với thu hồi đất để xây dựng cơ sở thể dục, thể thao, nếu là cơ sở do Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập thành lập ra, thuê đất xây dựng công trình này thì sẽ khác; nhưng nếu do tư nhân xây dựng cũng đặt vấn đề thu hồi đất để phục vụ lợi ích công cộng, thì tôi thấy không hợp lý”, đại biểu Nguyễn Trường Giang thẳng thắn. Nhiều ĐBQH cho rằng, cần rà soát Điều 80, dự thảo Luật, về điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng - an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bảo đảm tuân thủ quy định tại khoản 3, Điều 54, Hiến pháp năm 2013. Theo ĐBQH Nguyễn Thành Nam Phú Thọ, không chỉ yêu cầu xác định các trường hợp thu hồi phải được quy định trong Luật gắn với mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, mà các trường hợp đó phải là trường hợp “thật cần thiết”. Một số ý kiến đề nghị, nghiên cứu bổ sung quy định điều kiện về nguồn lực, tình hình địa phương trong từng thời kỳ để thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất. Kiểm soát chặt việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng Điều 122, dự thảo Luật Đất đai sửa đổi đã thể chế hóa mạnh mẽ tư tưởng phân cấp, phân quyền từ Trung ương xuống địa phương. Cụ thể, phân cấp cho HĐND cấp tỉnh chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên trước khi UBND cùng quyết định bằng văn bản để thực hiện. Đồng thời, dự thảo Luật cũng giao Chính phủ quy định về điều kiện, tiêu chí, chế tài để kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng các loại đất này. Pháp luật hiện hành quy định chặt chẽ việc quản lý việc chuyển mục đích sử dụng các loại đất này đất lúa nước, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ quy mô trên 20 ha, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên phải được Chính phủ chấp thuận bằng văn bản. Trích dẫn quy định này, ĐBQH Hà Sỹ Đồng Quảng Trị nêu vấn đề, việc tập trung quản lý quá mức ở Trung ương như hiện nay cho thấy nhiều hệ lụy về phân cấp, phân quyền, chưa phát huy được sự sáng tạo của địa phương, giảm hiệu quả về tính cơ hội, tăng chi phí xã hội và chưa quán triệt tư tưởng cải cách nền hành chính nhà nước. Tuy vậy, đại biểu Hà Sỹ Đồng nhận thấy, sự cần thiết quản lý các loại đất này trong thời gian qua cũng xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn, giảm thiểu tác động có tính cục bộ, lợi ích, địa phương mà thiếu cân nhắc tới cân đối tổng thể, bảo đảm sự phát triển hài hòa giữa các địa phương, khu vực và phát triển bền vững quốc gia. Ở góc độ nhất định, nó cũng xuất phát từ trình độ quản lý của chúng ta và phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực ngay từ sớm. Với cách tiếp cận vấn đề như vậy, đại biểu Hà Sỹ Đồng đề nghị, cần tăng cường phân cấp với việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên là phù hợp với đòi hỏi thực tiễn, song cũng không nên chuyển đổi theo hướng “buông” việc này cho địa phương. Thực tế cho thấy, khi phân cấp quản lý như vậy, thì những hệ lụy đã xảy ra sẽ khó trách khỏi, ngay cả khi chúng ta đã tăng cường thể chế pháp lý. Do đó, đại biểu Hà Sỹ Đồng đề nghị, tại dự thảo Luật vẫn nên quy định, Chính phủ chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng với dự án sử dụng đất trồng lúa trên 10 ha, đất rừng đặc dụng trên 20 ha, đất rừng phòng hộ trên 50 ha, đất rừng sản xuất trên 200 ha. Đối với các dự án có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn, phân cấp cho địa phương như quy định tại Điều 122, dự thảo Luật, đồng thời cũng cần bổ sung quy định việc chia nhỏ các dự án có chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên để “lách luật”, giữ lại thẩm quyền ở địa phương. Cùng mối quan tâm, ĐBQH Nguyễn Thị Lan TP. Hà Nội đề nghị, cần tiếp tục rà soát, hoàn thiện dự thảo Luật theo hướng quy định chặt chẽ hơn về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, trong đó, có tính đến đặc thù các loại đất thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng. Phân biệt giữa đối tượng nhận chuyển nhượng là “tổ chức” với đối tượng nhận chuyển nhượng là “cá nhân” không trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Đồng thời, có cơ chế kiểm soát chặt chẽ, phòng ngừa việc lợi dụng quy định này để đầu cơ đất nông nghiệp, ảnh hưởng đến mục tiêu chính sách. ĐBQH Ngô Chí Cường Trà Vinh cũng chỉ rõ, với quy định khoản 30, Điều 2 và khoản 55, Điều 2, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ cũng như quy định tại Điều 56, Luật Đất đai hiện hành về cho thuê đất đang khiến cá nhân khi thành lập doanh nghiệp hay đưa đất nông nghiệp vào doanh nghiệp để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh đều phải chuyển mục đích sử dụng đất và sử dụng đất với hình thức thuê lại đất của Nhà nước. Do vậy, nhiều cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất ổn định không muốn thành lập doanh nghiệp. Nguyên nhân của thực trạng nêu trên, theo đại biểu Ngô Chí Cường, với quy định hiện hành, họ sẽ phải giao phần đất đó cho nhà nước, sau đó phải thuê lại chính phần đất họ có quyền sử dụng đất dài hạn trước đây để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh của mình. Do vậy, đại biểu Ngô Chí Cường đề nghị, cần rà soát, hoàn thiện thêm các quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước sử dụng đất tại Mục 3, Chương III của dự thảo Luật để có thể điều chỉnh vấn đề này ngay trong luật, không nên để Chính phủ hướng dẫn bằng nghị định như trước đây. Có thể thấy, với sự khẩn trương nghiên cứu, tiếp thu nhiều ý kiến của Nhân dân, đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, dự thảo Luật Đất đai sửa đổi sau khi tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện và trình Quốc hội tại Kỳ họp lần này đã có bước tiến quan trọng về chất lượng. Tuy nhiên, theo các đại biểu Quốc hội tham dự các phiên họp tổ sáng nay, cũng còn một số vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cần tiếp tục rà soát, phân tích kỹ lưỡng, bảo đảm hoàn thiện dự thảo Luật với chất lượng cao nhất, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn, cũng như mong mỏi, yêu cầu của cử tri và người dân về đạo luật quan trọng này. 20 Tháng Chín, 2018 Hoài Thương TT23 Câu hỏi về trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2003 Trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2003 Câu trả lời về trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2003 Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2003, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2003 như sau 1. Căn cứ pháp lý về trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2003 Luật đất đai 2003; 2. Nội dung tư vấn về trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2003 Trong thời gian thi hành luật đất đai 2003, trình tự thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng và phát triển kinh tế có nhiều thay đổi ban hành theo các nghị định hướng dẫn Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành luật đất đai; Nghị định 84/2007/NĐ-CP quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, trình tự thủ tục bồi thường hỗ trợ và tái định cư; Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trình tự thủ tục thu hồi đất từ 16/11/2004 đến 01/07/2007 theo nghị định 181/2004/NĐ-CP Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã phê duyệt, UBND giao cho cơ quan Tài nguyên môi trường trực thuộc chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất thu hồi và trích sao hồ sơ địa chính. Bước 2. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng Trường hợp chưa có dự án đầu tư Tổ chức phát triển quỹ đất lập phương án tổng thể trình UBND cấp tỉnh phê duyệt Trường hợp đã có dự án đầu tư UBND cấp huyện lập phương án tổng thể trình UBND cấp tỉnh phê duyệt Bước 3. Thông báo về việc thu hồi đất. UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi thông báo thu hồi đất Bài viết liên quan Thu hồi đất công ích có được bồi thường không? Thu hồi nhà của xây trái pháp luật có được đền bù ? quy trình ích Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp thông báo trước ít nhất 90 ngày Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp thông báo trước ít nhất 180 ngày Bước 4. Quyết định thu hồi đất Trước khi hết hạn thông báo ít nhất là 20 ngày, tổ chức phát triển quỹ đất hoặc UBND cấp huyện trình phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, Sở tài nguyên môi trường trình quyết định thu hồi đất để UBND cấp tỉnh phê duyệt. Với đất của hộ gia đình cá nhân, sau khi có quyết định thu hồi đất của UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất với từng hộ gia đình, cá nhân. Bước 5. Thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng Sau khi tổ chức phát triển quỹ đất hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với đất chưa có dự án đầu tư, UBND cấp tỉnh giao đất cho tổ chức phát triển quỹ đất để quản lý UBND cấp huyện tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng với đất đã có dự án . Sau khi hoàn thành UBND cấp tỉnh giao đất, cho thuê đất cho các nhà đầu tư. Trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2003 Trình tự thủ tục thu hồi đất 01/07/2007 đến 1/10/2009 theo nghị định 84/2007/NĐ-CP Bước 1. Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất Bước 2. Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi Bước 3. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể và bồi thường , hỗ trợ và tái định cư Bước 4. Thông báo về thu hồi đất Bước 5. Quyết định thu hồi đất Bước 6. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai Bước 7. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Bước 8. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư Trình tự thủ tục thu hồi đất 1/10/2009 đến 01/07/2014 theo nghị định 69/2009/NĐ-CP Bước 1. Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất Bài viết liên quan “Cải cách tư pháp chính là quá trình đề cao quyền con người, quyền công dân” – Chủ đầu tư nộp hồ sơ xin phê duyệt dự án đầu tư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét giới thiệu địa điểm. – UBND cấp tỉnh thông báo thu hồi đất – Khảo sát lập dự án đầu tư Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép chủ đầu tư khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ, tái định cư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất. Bước 2. Lập phương án, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất Sở TNMT chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình UBND cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài; Phòng TNMT chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Bước 3. Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện ra quyết định thu hồi đất Phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư. Trong thời hạn hai mươi 20 ngày, kể từ ngày thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi, người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Một số bài viết có nội dung tham khảo Quy định về bồi thường giải phóng mặt bằng Đền bù giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất Để được tư vấn chi tiết về trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2003, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 0916072475 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn. LSVN – So với Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật Đất đai năm 2013 có nhiều điểm mới trong quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai trên thực tiễn, Luật Đất đai năm 2013 cũng bộc lộ một số bất cập trong công tác thu hồi đất, nhất là các quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất. Luật sư Nguyễn Đức Hùng, Hãng luật TGS, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội. Thực tế cho thấy, thu hồi đất là một trong những vấn đề nóng bỏng, gây ra nhiều bức xúc, tranh chấp khiếu kiện nhất hiện nay. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng là do người dân không được đền bù thỏa đáng trong công tác đền bù giải tỏa, giải phóng mặt bằng và các quy định của pháp luật đất đai về trình tự, thủ tục thu hồi đất qua các thời kỳ còn chưa cụ thể, nằm rải rác trong nhiều văn bản. Chính vì vậy, Luật Đất đai năm 2013 ra đời đã khắc phục được một phần những hạn chế còn tồn đọng tại các văn bản luật trước đây, đảm bảo tính thống nhất, ổn định trong quá trình áp dụng, cụ thể tại Điều 69 đã quy định chi tiết về trình tự, thủ tục thu hồi đất đai như sau - Lập, phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; - Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo này phải được gửi đến từng người có đất bị thu hồi và phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; - Ủy ban nhân dân cấp xã cùng với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện quy trình kiểm đếm xác định thiệt hại. Trường hợp người sử dụng đất không phối hợp thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất không phối hợp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Nếu người sử dụng đất không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định cưỡng thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai năm 2013; - Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cùng với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi tổ chức lấy ý kiến của người dân và niêm yết công khai phương áp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; - Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong cùng một ngày; - Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt và bàn giao đất. Trường hợp người sử dụng đất không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện. Nếu không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Một số bất cập về trình tự, thủ tục thu hồi đất So với Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Luật Đất đai năm 2013 có nhiều điểm mới trong quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai trên thực tiễn, Luật Đất đai năm 2013 cũng bộc lộ một số bất cập trong công tác thu hồi đất, nhất là các quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, cụ thể như sau Thứ nhất, quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất rải rác ở nhiều văn bản cả luật, nghị định, thông tư. Hiện nay, các quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất nằm rải rác ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật cụ thể quy định tại Điều 67, 69, 70, 71 và 93 Luật Đất đai năm 2013; Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Điều 28 và 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP; Điều 13 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT và tại các văn bản của địa phương như Quyết định về bảng giá đất, Quyết định quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất,… Việc quy định rải rác ở nhiều văn bản pháp luật sẽ gây khó khăn cho người dân trong việc tìm hiểu, nắm rõ các quy định của pháp luật và khiến cho cơ quan có thẩm quyền áp dụng sai lệch, không đồng nhất giữa các tỉnh, thành phố. Thứ hai, trình tự, thủ tục thu hồi đất không quy định bước ghi nhận hiện trạng khu đất bị thu hồi tại thời điểm thông báo thu hồi đất. Theo khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai năm 2013 quy định tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không được bồi thường. Vì vậy, việc ghi nhận hiện trạng khu đất thu hồi tại thời điểm thông báo thu hồi đất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bồi thường tài sản gắn liền với đất, đặc biệt là cây trồng, vật nuôi, những tài sản mà việc tạo lập không cần khai báo, đăng ký. Quy định thủ tục này góp phần ngăn chặn tình trạng cố tình tạo lập tài sản đón đầu thu hồi đất để được bồi thường và có căn cứ chặt chẽ trong giải quyết thắc mắc, khiếu nại khi giải phóng mặt bằng. Thứ ba, việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc chưa được quy định chặt chẽ, thiếu đồng bộ. Cụ thể, việc kiểm đếm là một khâu rất quan trọng trong thủ tục thu hồi đất, sự chính xác trong công tác kiểm đếm là tiền đề để xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ thỏa đáng cho người dân bị thu hồi đất. Hiện nay, ngoài Điều 70 Luật Đất đai năm 2013 quy định về cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc thì không có bất kỳ một văn bản nào hướng dẫn thi hành trong khi công tác cưỡng chế thi hành quyết định kiểm đếm bắt buộc cũng không kém phần phức tạp so với việc cưỡng chế thu hồi đất. Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định chủ thể ban hành quyết định cưỡng chế mà không quy định rõ chủ thể nào có trách nhiệm thực hiện việc tổ chức cưỡng chế nên đã gây khó khăn cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền triển khai trên thực tế. Đồng thời, trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được quy định tại khoản 4 Điều 70 Luật Đất đai 2013 chưa được quy định cụ thể và chặt chẽ. Không quy định một cách cụ thể thời gian bao lâu sau khi đã vận động, thuyết phục, đối thoại thì sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành; quy trình tiến hành tại buổi cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm như thế nào, phương án cưỡng chế, nhiệm vụ của các thành viên tham gia cưỡng chế, biên bản cưỡng chế,… Vì vậy, đã dẫn đến tình trạng áp dụng khác nhau giữa các tỉnh, thành phố và có trường hợp thiếu thành phần dẫn đến kiếm đếm sai, gây khó khăn trong việc xây dựng phương án bồi thường hỗ trợ. Trên cơ sở một vài bất cập trong quy định pháp luật kể trên, cần có những thay đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện quy định pháp luật để giải quyết được các vấn đề còn tồn đọng. Từ đó, xây dựng được một quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất công khai, minh bạch, thống nhất, đảm bảo và hài hòa được lợi ích giữa Nhà nước và người có đất bị thu hồi. Đồng thời, tạo ra được hành lang pháp lý vững chắc giúp các nhà thực thi dễ dàng trong việc thực hiện quá trình thu hồi đất, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, mang lại được nhiều lợi ích tốt đẹp cho dân tộc. Luật sư NGUYỄN ĐỨC HÙNG Hãng luật TGS, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội Đòi nợ trái pháp luật hay là tội 'Cướp tài sản'? Bạn đang xem Trình tự thủ tục thu hồi đất theo luật đất đai 2003 Hoạt động của tỉnh In bài Thủ tục Thu hồi đất của các tổ chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 8 Điều 38 của Luật Đất đai + Đối với trường hợp người sử dụng không còn nhu cầu sử dụng đất và tự nguyện trả lại đất Có văn bản trả lại đất gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ phận một cửa sở Tài nguyên và Môi trường b. Cách thức thực hiện Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1,2 và 5 điều 50 Luật đất đai 2003 nếu có; Xem thêm Các Kiểu Chân Váy Công Sở Đẹp Hè 2021, Bst Chân Váy Công Sở Đẹp Hè 2021 đ. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính Tổ chức + Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện nếu có không + Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Giang + Cơ quan phối hợp nếu có UBND các huyện, thị, Sở Xây dựng g. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Quyết định hành chính k. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính không Tin khác

trình tự thu hồi đất theo luật đất đai 2003